Để đếm “tầng” chúng ta sẽ sử dụng chữ 階 được đọc là KAI. Cần chú ý cách đọc của các từ được bôi vàng trong bảng trên: tầng 1, tầng 6, tầng 10…
Tiếp theo, để chỉ những vật có hình dáng tròn, nhỏ chẳng hạn như quả trứng?, quả dâu?, quả táo?, cái kẹo?…hay miếng gyoza? chúng ta dùng 個 – đọc là KO. Từ này được sử dụng khá chung chung, ví dụ khi nói “hãy cho tôi 2,3 ví dụ về …” thì người ta cũng dùng từ này: 2、3個の例文をください, hay kể cả hamburger ? cũng được dùng với KO. Chú ý cách đọc của nhưng từ được bôi vàng.
Cách đếm người thì dễ rồi đúng không? ? Chúng ta sẽ thêm từ 人 – đọc NIN vào sau chữ số để chỉ cách đếm người. Chú ý cách đếm đặc biệt với 1 người ??, 2 người ?♀️và 4 người????. Cách dùng NIN để đếm này thì thường dùng trong các trường hợp không cần sự trang trọng, tôn kính, còn với những hoàn cảnh cần lịch sự chẳng hạn như ở nhà hàng hoặc cuộc họp, để đếm số người thì sẽ dùng từ 名 – MEI, ví dụ: ichimei – 1 người, nimei – 2 người, juumei – 10 người… Dùng MEI thì không có cách đọc đặc biệt nào cả.
Với quần áo (cloths) chúng ta dùng từ 着 – CHAKU. Từ này mà ghép với từ る sẽ trở thành động từ 着る – KIRU, nghĩa là “mặc(quần áo??)” đấy. Chú ý cách đọc ở các chỗ được bôi vàng nhé.
Với cách đếm giày??, tất? (vớ) thì ta dùng 足 – SOKU. 一足 – issoku nghĩa là “một đôi, một cặp” cho nên sẽ chỉ dùng khi mà tất hay giày có đủ cả 2 chiếc nhé, nếu chỉ có một bên tất trái/phải hay chỉ có một bên giày trái/phải chúng ta sẽ dùng từ 半足 – hansoku.
Cách đếm với số ngày nghỉ, ở lại qua đêm khi đi công tác hay du lịch, ta dùng 伯 – HAKU (tuỳ theo số lượng mà cách đọc của từ sẽ bị biến đổi). Từ này mình sẽ dịch là “đêm”, chẳng hạn 2 ngày 1 đêm thì sẽ là 一泊二日 – ippaku futsuka, 3 ngày 2 đêm là 二泊三日 – nigaku mikka….