Tiếp nối series các mẫu ngữ pháp với わけ, hôm nay mình xin giới thiệu mẫu câu わけがない・わけはない – ngữ pháp N3 nhé.
Tổng quan わけがない・わけはない – Ngữ pháp N3
Cấu trúc:
V thể thường + わけがない
イA thể thường + わけがない
ナAな/である/だった + わけがない
Nの/である/だった + わけがない
Ý nghĩa:
– được sử dụng để biểu thị sự phủ định mạnh mẽ lý do, khả năng xảy ra việc gì đó theo ý chủ quan của người nói
– được dịch là: không thể nào mà, không có lý do gì mà, không thể…
Chú ý:
– có thể thay thế bằng mẫu câu ~はずがない
– nếu dùng “thể phủ định + わけがない” thì đây sẽ trở thành câu phủ định của phủ định nên nghĩa của nó sẽ là 「絶対に~である」「絶対~にする」「必ず~である」nghĩa là “chắc chắn, nhất định sẽ….”
– khi muốn nhấn mạnh ý muốn nói thì sẽ dùng わけはない
– hội thoại hàng ngày thì sẽ dùng わけない
Ví dụ
・歌が下手な彼が歌手になれるわけがない。Không có lý do gì mà một người hát kém như anh ấy có thể trở thành ca sĩ được.
・1日で漢字を100個覚えられるわけがない。Không thể nào mà 1 ngày nhớ được 100 chữ Hán đâu.
・彼は小学校からの友達だから、私を裏切るわけがない。Anh ấy là bạn từ hồi tiểu học của tôi nên không thể nào mà phản bội tôi được!
・うそばかりついている彼が、みんなに信用されるわけがない。Làm gì có chuyện mọi người tin tưởng 1 người chuyên nói dối như anh ta chứ.
・A:もうすぐ試験だよ。勉強しなさいよ!Sắp kiểm tra rồi đấy! Học hành đi chứ!
B:兄がゲームばかりだけど、私を勉強させるわけはないよね。Anh con thì toàn chơi game nên mẹ không thể bắt con học được.
・あの映画、みんな見ているから、面白くないわけがない。Bộ phim đó chắc hẳn hay lắm vì ai cũng đi xem cả.
・カラオケに毎日通っている彼が歌が嫌いなわけがない。Không thể có chuyện anh ta ghét ca hát vì anh ta đi hát karaoke suốt mà.
・あれ〜、なんで店が閉まっているんだろう。今日は平日だし休みのわけがないんだけど。Ơ, sao cửa hàng nào cũng đóng cửa nhỉ? Rõ ràng hôm nay là ngày thường, không thể có chuyện đóng cửa nghỉ được mà.
Bài trước: わけだ – Ngữ pháp N3