Các bạn đã từng nghe về 慣用句 – kanyouku trong tiếng Nhật chưa? Dịch ra tiếng Việt nó có nghĩa là Quán dụng ngữ, tiếng Anh là Idiom đó. Bài hôm nay mình cùng học 1 số câu quán dụng ngữ thân thuộc trong tiếng Nhật nhé.
Khái quát
Quán dụng ngữ là những cụm từ ghép có cấu tạo xuất phát từ một từ vựng thuộc bộ phận cơ thể con người ghép với những từ vựng khác tạo thành một từ vựng mới có nghĩa sẽ được coi là Quán dụng ngữ. Chúng thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
Đặc điểm:
– quán dụng ngữ là các từ được ghép từ các từ đơn, tạo ra các nghĩa khác nhau, nên khi dùng những từ đó cảm thấy rất rất thú vị.
– hình thức câu luôn cố định như vậy, chỉ cần nhớ, và dùng thôi.
– mỗi câu luôn có bao hàm yếu tố văn hóa, nên chúng ta có thể hiểu hơn về con người Nhật Bản thông qua quán dụng ngữ.
– đó là những câu từ mà đã trải qua một thời gian dài, trở thành thói quen của người Nhật.
– rất nhiều từ bao gồm cả sự tích trong đó.
– ý nghĩa truyền đạt thì dài, nhưng câu từ lại ngắn gọn, không phải là rất thú vị sao?
– nó thể hiện những ý nghĩa đặc biệt, ví dụ như bài học cuộc sống trong đó.
– lối nói dùng quán dụng ngữ rõ ràng sẽ có hiệu quả mạnh mẽ hơn hẳn so với văn nói thông thường.
– chủ đề rất đa dạng, học không nhàm chán.
– dùng quán ngữ sẽ gây ấn tượng sâu sắc với người nghe rất.
Sử dụng internet ở Nhật (Phần 2)
Một số quán dụng ngữ thông dụng trong tiếng Nhật
穴があったら入りたい (あながあったらはいりたい)
– nghĩa là: xấu hổ, hổ thẹn
– dùng khi rất rất xấu hổ vì 1 việc gì đó. Đến mức mà nếu có 1 cái lỗ thì muốn chạy vào đó trốn ngay.
Ví dụ:
皆んなの前でオナラが出てしまった。「穴があったら入りたい」ほど恥ずかしかった。Tôi lỡ trung tiện trước mặt bao nhiêu người. Tôi xấu hổ đến mức mà nếu có cái lỗ nào thì muốn chui vào đó ngay.
尻に火がつく (しりにひがつく)
– nghĩa là: lửa đến mông rồi
– diễn tả trạng thái việc sắp đến kỳ hạn, deadline phải hoàn thành, phải làm việc gì đó nên không thể nào thong thả, thư thái được.
Ví dụ:
明日が期限だと気づいた瞬間しりに火が付いた。Giây phút nhận ra mai là deadline nộp bài, tôi thấy nóng như mông bị lửa đốt.
(còn tiếp)