Categories
Ngữ pháp không khó Tiếng Nhật

Phân biệt だけ và しか

Trong ngữ pháp N4, chúng mình đã được học mẫu câu sử dụng だけ và しか rồi. Hai mẫu câu đều dùng để diễn tả “sự giới hạn” của sự vật, sự việc. Vậy làm sao để phân biệt だけ và しか? Cùng tìm hiểu với mình qua bài viết này nhé. Gét gô!!!

Phân biệt だけ và しか

Trước hết mình cùng xem qua ví dụ dưới đây nhé.
・私は日本語だけ話せます。
・私は日本語しか話せません。
Cả 2 câu đều mang chung 1 ý nghĩa là “tôi chỉ nói được tiếng Nhật”. Vậy sự khác nhau của chúng là gì? Chúng mình cùng đi vào chi tiết nhé.

Lưu ý, với giới từ dake thì nghĩa câu sẽ thay đổi tùy theo vị trí mà nó ở trong câu. Ví dụ:
・私だけ日本語が話せます。Chỉ có mình tôi có thể nói được tiếng Nhật.
・私は日本語がけ話せます。Tôi chỉ nói được tiếng Nhật.

Cách hẹn lại đồ bưu điện nhanh chóng, dễ dàng qua điện thoại và máy tính | 郵便の再配達方法

Khác nhau bởi cách cấu tạo câu

だけ sẽ dùng được với cả câu thể phủ định lẫn khẳng định.
Ngược lại, しか sẽ chỉ được dùng với thể phủ định. Ví dụ:

Với だけ
・君だけ好きですよ。Anh yêu mỗi em mà thôi!!!
・回転寿司を食べに行くなら、マグロ寿司だけ注文します。Nếu mà đi ăn sushi băng chuyền thì tôi chỉ gọi sushi cá ngừ thôi.
・この宿題は、クラス長だけやりませんでした。Chỉ có mỗi lớp trường là không làm bài tập này.
・彼女だけ来なかったです。Chỉ có mỗi cô ấy là không đến thôi.

Với しか
・嘘つかないよ。君しか愛していないよ。Anh không nói dối đâu. Anh chỉ yêu mình em thôi!!
・ハンガーは選択コーナーしか置いていません。Móc treo thì chỉ có ở khu đồ giặt thôi.
・蘭さんは試験の最後の問題しかできないそうですよ。Nghe nói Ran-san chỉ làm được câu cuối bài thi thôi đấy.

Phân biệt うちに và 間に

Khác nhau bởi trợ từ theo sau

Với だけ thì theo sau nó có thể là các trợ từ. Dùng thêm trợ từ sẽ thêm rõ nghĩa cho câu hơn. Còn しか thì theo sau là động từ, không dùng được trợ từ. Ví dụ:

Với だけ
・この問題はあなただけが解決できると思います。Tôi nghĩ vấn đề này chỉ có bạn mới giải quyết được thôi.
・昨日誰に会いましたか?ー蘭ちゃんだけに会いましたよ。Hôm qua cậu gặp ai đấy? – Tớ gặp mỗi Ran-chan thôi.
・ママ、このクッキー美味しすぎる。一つだけを食べてもいい。Mẹ ơi, bánh quy này ngon quá. Con ăn 1 cái thôi có được không ạ?

Với しか
・この問題はあなたしか解決できない思います。Tôi nghĩ vấn đề này chỉ có bạn mới giải quyết được thôi.
・昨日誰に会いましたか?ー蘭ちゃんにしか会いませんでした。Hôm qua cậu gặp ai đấy? – Tớ chỉ gặp Ran-chan thôi.
・このめっちゃ美味しいクッキーは後一枚しかない。Bánh quy ngon đỉnh của chóp này chỉ còn mỗi 1 cái thôi.

Phân biệt ところ và ばかり

Khác nhau bởi sắc thái câu

Cùng xem lại 2 ví dụ sau nhé.
・私は日本語だけ話せます。
・私は日本語しか話せません。
Thực ra nghĩa của 2 câu vẫn giống nhau, nhưng phải chăng do sử dụng thể phủ định nên với câu しか thì sắc thái câu mang 1 chút ý ngậm ngùi, tiếc nuối, kiểu hơi không tích cực lắm. Kiểu như “tôi chỉ nói được mỗi tiếng Nhật” trong khi bạn bè thì nói được nhiều thứ tiếng khác.

・私は毎月1万円だけ貯金できます。Mỗi tháng tôi chỉ tiết kiệm 1man yên.
・私は毎月1万円しか貯金できません。Mỗi tháng tôi chỉ tiết kiệm được 1 man yên thôi.
Sắc thái của 2 câu hoàn toàn khác nhau phải không. Câu sử dụngしか dễ truyền đạt được ý là “rõ ràng muốn bỏ lợn nhiều hơn, bấy nhiêu là chưa đủ” với người nghe.

Cách hủy mua hàng định kỳ trên Amazon

Tổng kết

Vậy là mình đã chia sẻ xong cách phân biệt だけ và しか rồi. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích với các bạn. Nếu có gì thắc mắc thì comment xuống bên dưới nha. よろしくね!


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *