Nếu chuyển sang tiếng Anh thì もらう nghĩa là “to receive” còn あげる và くれる nghĩa là “to give”. Cùng mình phân biệt あげる、もらう、くれる 1 cách chi tiết qua bài sau nhé.
Để có thể phân biệt được cách sử dụng của 3 từ này thì điều kiện tiên quyết là cần phải hiểu khái niệm うち – Uchi và そと – Soto trong tiếng Nhật.
Uchi – nghĩa là “trong, ở trong”, đây là từ dùng để chỉ bản thân mình, gia đình mình, bạn bè mình, những người có mối quan hệ thân thiết với mình, tóm lại là cùng trong 1 nhóm.
Soto – nghĩa là “ngoài, bên ngoài”, dùng để biểu thị những người không cùng nhóm với mình.
うち – Uchi và そと – Soto
Sự phân biệt giữa các nhóm này là một phần căn bản trong tập quán xã hội Nhật Bản, thậm chí phản ánh trực tiếp trong ngôn ngữ tiếng Nhật.
Đáp án bài tập Phân biệt 費用・出費・支出・経費
Điều cơ bản của văn hóa này xoay quanh việc phân chia mọi người vào “trong nhóm” hay “ngoài nhóm”. Khi nói chuyện với ai đó ở ngoài nhóm, người ngoài nhóm được tôn kính, còn người trong nhóm thì khiêm nhường. Điều này phản ánh trong tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ, cũng như những động từ liên quan đến nhận và cho trong tiếng Nhật.
Một trong những điểm phức tạp trong quan hệ uchi-soto nằm ở việc các nhóm không cố định, có thể chồng chéo lên nhau hoặc thay đổi theo thời điểm, theo tình huống. Các nhóm soto-uchi có thể biểu diễn bằng các vòng tròn giao nhau. Vị trí của một người trong nhóm và quan hệ với những người khác phụ thuộc vào vai vế, tình huống và thời điểm.
Chẳng hạn như, mỗi người thường có một gia đình, một công việc, và các nhóm, các tổ chức khác mà họ tham gia. Vị trí của họ trong nhiều nhóm và nhiều mối quan hệ với các nhóm khác nhau thay đổi vào hoàn cảnh cụ thể. Như vậy, một nhân viên trong công ty có thể giữ vị trí được tôn kính trong công ty đó, nhưng lại là người khiêm nhường trong các mối quan hệ với khách hàng của công ty.
Các bạn nhìn vào bảng sau để hiểu rõ hơn về cách phân biệt あげる、もらう、くれる một cách chi tiết nhé:
Động từ (hiện tại) | Động từ (quá khứ) | Động từ (lịch sự) | Động từ (quá khứ lịch sự) | Hướng nhận hành động |
あげる | あげた | あげます | あげました | bản thân→uchi bản thân→soto uchi→soto soto→soto |
くれる | くれた | くれます | くれました | uchi→bản thân soto→bản thân soto→uchi |
もらう | もらった | もらいます | もらいました | bản thân→soto uchi→soto soto→soto |
あげる
Được sử dụng trong câu với chủ ngữ là 与える人 – Giver – người tặng, người cho đi, và sử dụng trong 4 trường hợp sau:
- bản thân → uchi(ví dụ:tôi → bạn bè)
- bản thân → soto (ví dụ:tôi → nhân viên cửa hàng)
- uchi → soto (ví dụ:chị gái tôi → nhân viên cửa hàng)
- soto → soto (ví dụ:một ai đó → nhân viên cửa hàng)
Cấu trúc: Giver + trợ từ は・が + Receiver + trợ từ に + Things + trợ từ を + あげる
Ví dụ:
・私は母に花をあげました。Tôi đã tặng hoa cho mẹ.
・私はTrangさんに傘をあげました。Tôi đã đưa cho Trang cái ô.
・弟はクラスメートのMinhさんにノートをあげました。Em trai tôi tặng cho bạn Minh cùng lớp quyển sổ.
・ね、聞いた?CuongDoLaさんがDamThuTrangさんに車の一台をあげたそうだよ。Này, cậu nghe tin gì chưa? Cường $ nghe nói đã tặng cho Đàm Thu Trang một chiếc ô tô đấy.
Từ trái nghĩa trong tiếng Nhật
くれる
Được sử dụng trong câu với chủ ngữ là Giver, và sử dụng trong các trường hợp sau:
- uchi → bản thân(ví dụ:bạn bè → tôi)
- soto → bản thân (ví dụ:nhân viên cửa hàng → tôi)
- soto → uchi (ví dụ:nhân viên cửa hàng → chị gái tôi)
Cấu trúc: Giver + trợ từ は・が + Receiver + trợ từ に + Things + trợ từ を + くれる
Ví dụ:
・日本語能力試験N1に合格しましたので、昨日パパは私に新しい携帯電話をくれました。Vì đã đỗ kì thi JLPT N1 nên hôm qua bố đã cho tôi một chiếc di động mới.
・タクシードライバーは私に?をくれませんでした。Tài xế chưa trả lại cặp sách cho tôi.
・Minhさんが弟にペンをくれました。Minh cho em trai tôi cây bút.
もらう
Chỉ có một kiểu diễn đạt khi được nhận đó là dùng もらう, nó được sử dụng trong câu với chủ ngữ là 受け取る人 – Receiver – người nhận.
- bản thân → soto (ví dụ: tôi → anh Minh)
- uchi → soto (ví dụ: tôi → anh Minh)
- soto → soto (ví dụ: Lan → anh Minh)
Cấu trúc:
Giver + trợ từ から + Things + trợ từ を + もらう
Receiver + trợ từ は・が + Giver + trợ từ に + Things + trợ từ を + もらう
Ví dụ:
・Lanさんからおいしいケーキをもらった。Tôi nhận từ Lan chiếc bánh rất ngon.
・Trangさんは私に傘をもらいました。Trang nhận cái ô từ tôi.
・弟はMinhさんにペンをもらいました。Em trai tôi nhận cây bút từ Minh.
Bây giờ mình cùng thử nhìn vào 2 câu あげる và もらう có ý nghĩa tương đương nhau này nhé.
・私はTrangさんに傘をあげました。Tôi đưa cho Trang cái ô.
・Trangさんは私に傘をもらいました。Trang nhận cái ô từ tôi.
Tiếp theo là くれる và もらう
・Minhさんが弟にペンをくれました。Minh cho em trai tôi cây bút.
・弟はMinhさんにペンをもらいました。Em trai tôi nhận cây bút từ Minh.
Mặc dù là nghĩa tương đương nhau, nhưng receiver và giver thì lại hoàn toàn khác nhau. Cố gắng không sử dụng sai để tránh nhầm lẫn ý nghĩa cho câu nói nhé. Mình tìm được một tài liệu khá hay về 3 từ này, có hình ảnh biểu thị rõ ràng, mình tin là nó sẽ giúp ích cho mọi người. Tham khảo thêm ở link này nhé.
Mở rộng phân biệt あげる、もらう、くれる 1 cách chi tiết
Đối với người bề trên, người lớn tuổi hơn, người cấp cao hơn thì chúng ta nên sử dụng 3 từ này ở dạng thích hợp.
Ví dụ | ||
あげます | さしあげます | わたしは田中先生に花をさしあげました。 Tôi đã tặng hoa cho thầy Yamada. |
もらいます | いただきます | わたしは田中先生に手紙手紙をいただきました。Tôi đã nhận một bức thư từ thầy Yamada. |
くれます | くださいます | 田中先生はわたしに手紙をくださいました。Thầy Yamada đã gửi cho tôi một bức thư. |
Với trường hợp mà Receiver không phải là người mà là hoa, chó, mèo… thì sẽ không dùng あげます, chẳng hạn nếu nói:
花に水をあげます。Tưới nước cho hoa.
犬にえさをあげます。Cho cún con ăn cơm.
thì thực sự nghe rất lạ, không phù hợp và trong tiếng Nhật thì không nói như vậy. Mà ở đây ta nên thay あげます thành やります. Với ví dụ trên thì sẽ phải chuyển thành:
花に水をやります。
犬にえさをやります。
Bên cạnh việc kết hợp với danh từ chỉ đồ vật…để tạo thành nghĩa “nhận cái gì từ ai đó”, “tặng cái gì cho ai” thì 3 động từ này còn kết hợp với động từ thể て, chẳng hạn ~てあげます、~てもらいます、~てくれます để tạo thành mẫu câu “làm gì đó cho ai đó” hay là “nhận hành động gì đó từ ai đó”, trong bài viết tiếp theo mình sẽ giới thiệu về cách dùng này nhé. Mong rằng bài viết Phân biệt あげる、もらう、くれる 1 cách chi tiết này sẽ hữu ích với các bạn.
では、あげる、もらう、くれるの例文をもらえませんか?
コメント欄に書いてくれませんか?
よろしくお願いします。