Categories
Tiếng Nhật Từ vựng hay ho

Phân biệt すみません và ごめんなさい

Phân biệt すみません và ごめんなさい trong tiếng Nhật.

Phân biệt すみません và ごめんなさい. Cả 2 câu này đều dùng để xin lỗi nhưng chúng giống và khác nhau ở điểm nào. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

すみません và ごめんなさい giống nhau ở điểm nào?

Cả hai mẫu câu ごめんなさい và すみません đều là cách nói xin lỗi tiếng Nhật thông dụng trong đời sống. Hai cách nói này đều có thể được sử dụng khi muốn biểu đạt tâm trạng/thành ý xin lỗi nhẹ nhàng (bất kể là mối quan hệ giữa người xin lỗi và người được xin lỗi có thân hay không thân).

Phân biệt すみません và ごめんなさい

Bài tập luyện chữ Hán N4 (P3)

Khác nhau

Vậy điểm khác nhau của 2 câu này là gì?
Đó chính là sự liên quan mật thiết tới quan hệ của đối phương.

「ごめんなさい」là từ được dùng khi tạ lỗi, xin lỗi. Khi muốn nói lời xin lỗi, bày tỏ tâm trạng, thành ý xin lỗi một cách nhẹ nhàng, trực tiếp, không văn hoa (bất kể mối quan hệ là thân hay không) thì đều dùng「ごめんなさい」. Thêm vào đó, khi nói「ごめんなさい」, trong lời nói sẽ bao hàm luôn ý nghĩ cầu mong sự tha thứ của đối phương, mang nghĩa “thứ lỗi cho tôi nhé”, “hãy tha lỗi cho tôi”, “mong bạn đừng giận tôi”….kiểu kiểu như vậy. Với bạn bè cùng tuổi, với gia đình hoặc cấp dưới mà thân thiết với mình, hay nói cách khác đối phương là người khiến chúng ta thấy thân thuộc, thân quen thì dùng「ごめん」 hay là 「ごめんなさい」thì thích hợp hơn.

「すみません」 thì ai học tiếng Nhật cũng biết từ này rồi. Nó vừa được dùng khi xin lỗi lại vừa được dùng khi nói lời cảm ơn hay nhờ vả, v.v…
Ví dụ:
Khi xin lỗi:
– 家でレポートを忘れました。すみませんでした。Em quên mất bản báo cáo ở nhà rồi. Em xin lỗi ạ.
Khi cảm ơn:
– 卵を買ってくれて、すみません。Cảm ơn anh đã mua trứng cho em. (với nghĩa này thì mình sẽ có 1 bài giải thích kỹ lưỡng hơn)
Khi nhờ vả:
– すみません、ビール一つ!Em ơi! cho anh thêm 1 bia :v (bạn nào làm trong quán ăn rồi thì chắc thấy câu này quen lắm 😀 )

Cách nói「すみません」sẽ tương đương với việc biểu thị sự chấp nhận sai lầm của bản thân, mang nghĩa “Tôi đã làm sai rồi, tôi xin lỗi”. Khi sử dụng với ý nghĩa xin lỗi, để lịch sự hơn thì nên thêm 「でした」vào cuối câu nói. Chú ý không nói 「すみませんです」nhé. Bởi vì đây là chuyện đã xảy ra trong quá khứ mà, xảy ra rồi thì mới xin lỗi chứ.

Bài tập luyện từ vựng N4

Chú ý

– Không sử dụng「ごめんなさい」trong môi trường công sở, công việc. (Nếu sử dụng thì đối phương phải là cấp dưới của mình hay là người có quan hệ thân quen với mình). Trong môi trường công sở, khi xin lỗi – nói với cấp trên hoặc tỏ thành ý xin lỗi “cực mạnh” thì nên sử dụng 「もうしわけありません」hay「もうしわけございません」hơn là 「ごめんなさい」 và「すみません」nha.
– 「ごめん」- cách nói tắt của 「ごめんなさい」 thường được sử dụng nhiều bởi nữ giới nhiều hơn nam giới.
– Theo ngôn ngữ giới trẻ 若者の言葉 thì 「すみません」còn được biến âm thành 「すいません」hay「すまん」nữa.

Mong rằng bài viết Phân biệt すみません và ごめんなさい này sẽ phần nào giúp các bạn sử dụng đúng cách xin lỗi nhé. Mọi thắc mắc hay có ý kiến đóng góp thì comment dưới bài viết cho mình nhé. Hoặc nhắn tin vào fanpage ベトナム人にぜひ紹介したいものは?nhé. 毎日少しずつ頑張りましょう!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *