Categories
Ngữ pháp không khó Tiếng Nhật

8 trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật (phần 2)

Ở phần 1 mình đã giới thiệu về 4 trợ từ を, で, に và と rồi. Phần 2 trong loạt bài 8 trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật sẽ là về から, まで, より và へ nhé.

Trợ từ から

Tự nhiên đang viết về KARA mà trong đầu mình lại chỉ hiện lên から揚げ – 1 món thịt gà chiên giòn của Nhật 😅 Thật sự chứ mình thích món này khủng khiếp. Mặc dù nó rất béo và ăn được 1, 2 miếng là ngấy nhưng mà cứ nhìn thấy lại thèm. Không biết các bạn thế nào chứ mình rất thích món から揚げ của Yoshinoya. Cứ đi ăn ở đây là mình gọi món này. Dù Yoshinoya chủ yếu là các món về thịt bò nhưng mình lại chỉ thích gà rán 😅

Quay trở lại bài thì trợ từ KARA được dùng với những ý nghĩa như thế nào nhỉ?

Khi dùng với thời gian nhằm chỉ thời điểm bắt đầu của sự vật, sự việc. Ví dụ:
9時から試験が始まる。Cuộc thi bắt đầu từ 9h.
明日からダイエットしなくちゃ。Phải giảm cân từ ngày mai.

Khi dùng với địa điểm nhằm chỉ khởi điểm của hành động hay điểm tham chiếu. Ví dụ:
机から落としたペンは壊れました。Cái bút tôi đánh rơi từ bàn xuống vỡ tan tành.
このネズミは窓から入ったそうです。Chắc là con chuột này vào từ lối cửa sổ.

Khi dùng với danh từ chỉ vật nhằm chỉ chất liệu, yếu tố cấu thành gì đó. Ví dụ:
このお酒は米から作られた。だから、飲むとご飯を食べたみたいです。Rượu cũng từ gạo mà ra, khi ta uống nó cũng là ăn cơm 🤣
この紐はプラスティックから作られたので、丈夫だと思う。Vì sợi dây này được làm từ nhựa nên tôi nghĩ nó sẽ dẻo, chắc.

Ngoài ra, trợ từ から còn được dùng trong câu chỉ nguyên nhân, kết quả. Nhưng nội dung này mình sẽ viết trong 1 bài khác cùng với trợ từ ので nha.

Trợ từ まで

Trợ từ まで trong sơ cấp được dạy kèm cùng với trợ từ から. Mang ý nghĩa chỉ giới hạn không gian, thời gian, từ đâu đến đâu… Có 1 trợ từ “sinh đôi” với まで là までに mình có viết 1 bài phân biệt 2 trợ từ này. Các bạn xem bài viết đó ở đây nha.

Phân biệt まで và までに

Được dùng làm trợ từ chỉ giới hạn về thời gian, không gian. Ví dụ:
試験は10時までです。Cuộc thi kết thúc lúc 10h.
学校まで歩くとどのぐらいかかりますか?Nếu đi bộ đến trường thì mất bao lâu?

trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật
Ngắm hoa thư giãn chút nha 🥰

Trợ từ より

Trong số 8 trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật thì trợ từ よりlà mình thấy khó nhất. Khó ở đây là với cấu trúc mà mình được học lúc sơ cấp. Mẫu cấu trúc so sánh. Mình nhớ hồi học mẫu so sánh hơn kém này mình học kém cực. Sao mình thấy nó khó, khó hơn nhiều so với “more than” của tiếng Anh 😢 Nhưng mà lâu ngày, dùng quen thì giờ mình cũng thấy nó đỡ khó hơn ngày xưa 😁

Dùng trong mẫu câu so sánh giữa 2 sự vật, sự việc. Danh từ 1 sẽ ở mức độ cao hơn so với danh từ 2. Ví dụ:

東京はハノイより寒いです。Tokyo thì lạnh hơn Hà Nội.
私は犬が猫より好きです。Tôi thích chó hơn là mèo.

Còn 1 cấu trúc khác cũng tương tự như cấu trúc này nhưng ý nói cụ thể, nhấn mạnh hơn vì có sử dụng 〜のほうが〜. Cách nói này chỉ đảo trật tự của 2 danh từ. Còn về ý nghĩa thì danh từ 1 vẫn ở mức độ cao hơn so với danh từ 2. Ví dụ:

ハノイより東京の方が寒いです。So với Hà Nội thì Tokyo lạnh hơn.
私は猫より犬の方が好きです。So với mèo thì tôi thích chó hơn.

Ở mức sơ cấp thì trợ từ よりchỉ dùng với ý so sánh. Nhưng càng lên cao, trung cấp, cao cấp thì nó còn được dùng với nhiều tầng ý nghĩa khác. Ví dụ như dùng để chỉ thời gian, địa điểm, dùng trong câu bị động…. Mình sẽ đề cập ở 1 bài viết khác nhé.

Trợ từ へ – trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật

Dùng để chỉ phương hướng của sự vật, sự việc. Ví dụ:

日本へ来た後でボランティア活動にたくさん参加しました。Từ sau lúc đến Nhật, tôi đã tham gia rất nhiều các hoạt động tình nguyện.
明日国へ帰ります。Ngày mai tôi sẽ về nước.

Dùng để chỉ hướng của hành động. Ví dụ:

彼氏へ留学のことがまだ話しません。Tôi vẫn chưa nói với anh ấy về chuyện đi du học.
忘れずに社長へ連絡してくださいね。Nhớ liên lạc với sếp, đừng quên nhé.

Trong cả 2 cách sử dụng của trợ từ へ này thì đều có thể được thay bằng に. Và trong hội thoại hàng ngày, mình cũng thấy người Nhật sử dụng に nhiều hơn là へ.

Tổng kết 8 trợ từ sơ cấp trong tiếng Nhật

Mong rằng các kiến thức mình đề cập trong bài này sẽ hữu ích với các bạn, nhất là những bạn đang học trình độ sơ cấp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào thì hãy comment xuống dưới bài viết này hoặc liên lạc qua Facebook của mình nha. じゃね!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *