Categories
Tiếng Nhật Tin tức Nhật Bản Từ vựng hay ho Xứ Phù Tang

Thẻ thành viên của Yamato (P3)

Trong bài này mình sẽ ghi lại chi tiết cách sử dụng thẻ thành viên của Yamato – Kuroneko members card nhé.

Thẻ thành viên của Yamato – Kuroneko members card

Trong 2 bài viết trước mình đã chia sẻ với mọi người về chiếc thẻ thành viên của Yamato là gì và cách đăng ký thẻ như thế nào rồi. Bài viết hôm nay sẽ đi vào chi tiết cách sử dụng thẻ nha. Cách sử dụng cực kỳ đơn giản và dễ dàng. Nhân dịp Tết đến xuân về mình có gửi ít quà về nhà nên có dịp sử dụng thẻ này 😅 (từ lúc không bán hàng nữa là mình không còn dùng nữa 😅) Những chiếc ảnh trong bài là ảnh thực tế lúc mình gửi đồ nha. Mọi người có thể xem lại 2 bài viết trước ở đây nhé.

Thẻ thành viên của Yamato – Kuroneko members card (P1)

Cách hẹn nhân viên Yamato đến nhà lấy đồ gửi

Ngoài các cách gửi truyền thống như gửi qua combini, bưu điện, mang đồ đến chi nhanh Yamato để gửi thì hiện giờ cách được nhiều người dùng nhất có lẽ là “hẹn nhân viên Yamato đến nhà lấy đồ gửi”. Mình thì trung thành với cách này 😁 Cách này rất tiện và nhanh chóng. Chỉ cần thao tác trên máy tính hay trên app ヤマト運輸 1 lát là xong. Cả nhà có thể down app tại trang giới thiệu của Yamato ở đây nhé.

Bước 1: 集荷依頼

Mình xin chia sẻ cách hẹn nhân viên Yamato đến nhà lấy đồ gửi nhé. Đầu tiên, cả nhà login vào website kuronekoyamato hoặc đăng nhập vào app nha. Ở đây mình thao tác trên máy tính nhé. Yên tâm là giao diện 2 bên không khác nhau đâu. Đăng nhập vào xong thì ở trang chủ sẽ hiện ra như sau:

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Ở đây có:
My荷物問い合わせ(受取日時・場所変更もこちらから): tra cứu món đồ mình gửi (nếu muốn thay đổi giờ, địa điểm nhận thì cũng ấn vào đây)
再配達依頼: hẹn nhân viên phát lại
集荷依頼: hẹn nhân viên đến nhà lấy đồ gửi
Myドライバー、My直営店: chi nhánh Yamato gần nhà nhất
アドレス帳: sổ địa chỉ mà mình đã lưu
クロネコメンバー割残高・履歴: tra cứu số dư, lịch sử sử dụng thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Mình sẽ ấn vào mục 集荷依頼, màn hình danh mục các địa chỉ mà mình có thể gửi đồ sẽ hiện ra.

Bước 2: 国内に送る

Tùy theo địa chỉ gửi mà mình sẽ ấn vào mục tương ứng. Ngoài gửi nội địa thì Yamato còn nhận vận chuyển đến sân bay, sân gôn, bãi trượt tuyết và địa điểm mình nghỉ trọ (hotel, internet coffee…). Bài viết này mình chỉ tập trung vào 国内に送る – gửi nội địa thôi nha. Ấn vào 国内に送る thì sẽ hiện ra màn hình chi tiết thông tin địa chỉ người gửi, người nhận, ngày giờ…

Bước 3: 集荷お伺い先
Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Sẽ có 3 cột hiện ra, tương ứng với:
集荷お伺い先: địa chỉ mà nhân viên Yamato đến lấy đồ gửi
ご利用サービス: dịch vụ gửi đồ mà mình sẽ sử dụng
集荷希望日時: ngày giờ muốn nhân viên đến lấy đồ

Nếu đã từng cài đặt địa chỉ người gửi thì thông tin đó sẽ hiện ra ngay. Còn nếu chưa thì button 集荷お伺い先を設定する – cài đặt địa chỉ của người gửi sẽ hiện ra. Mọi người ấn vào đó rồi điền các thông tin vào nhé. Lưu ý là ký tự điền tên đều phải là 全角 – fullsize nhé. Ví dụ: 姓: HOANG, 名: HUONG. Còn với katakana thì cứ viết bình thường là được nha.

Bước 4: ご利用サービス
Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Tiếp theo mình cần chọn ご利用サービス – dịch vụ mà mình sẽ sử dụng. Ở đây có:
宅急便: gửi hàng mà tổng dài+rộng+cao của thùng hàng nhỏ hơn hoặc bằng 200cm, nhẹ hơn hoặc bằng 30kg (ngày trước là 160cm và 25kg)
宅急便コンパクト: gửi hàng bằng hộp compact của Yamato
クール宅急便: gửi lạnh (gồm gửi mát và gửi đông đá)
パソコン宅急便: gửi các mặt hàng cồng kềnh như máy tính cây, ti vi, tủ lạnh…
Chi tiết từng kiểu gửi như thế nào thì mọi người xem tại đây nhé.

Bài này mình ví dụ với kiểu gửi Takkyubin và cách thanh toán là 発払い – phía người gửi thanh toán phí vận chuyển. Còn 着払い là phía người nhận thanh toán phí vận chuyển. Chọn xong thì ấn vào 決定する sẽ quay lại màn hình trước đó.

Bước 5: 集荷希望日時
Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

集荷希望日時 – ngày giờ muốn nhân viên đến lấy đồ. Ở đây mình sẽ chọn ngày, giờ mà mình muốn nhân viên đến nhà lấy đồ. Nếu đã có dự định gửi đồ sớm và muốn đồ được giao đến người nhận sớm thì phải đặt hẹn sớm nhé. Thông thường, nếu đặt hẹn trước 17h thì nhân viên sẽ đến lấy đồ trong ngày hôm đó luôn. Sau 17h thì sẽ phải sang ngày hôm sau họ mới đến. Trường hợp muốn hàng được giao sớm mà quá 17h rồi thì chỉ còn cách là mang hàng đến chi nhánh Yamato, combini hay những nơi có nhận đồ gửi nhé. Chi tiết thì cả nhà tìm ở đây nhé.

Bước 6: 発送に関する内容を設定する
Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Bước tiếp theo mình sẽ điền 送に関する内容を設定する – các thông tin của người nhận hàng nhé. Có 2 lựa chọn là:
送り状のご用意がまだの方: dành cho người chưa chuẩn bị phiếu gửi (1)
送り状をご用意済みの方: dành cho người đã chuẩn bị phiếu gửi (2)

Mình chưa chuẩn bị phiếu gửi nên mình sẽ chọn mục (1). Sau đó ấn vào button お届け先を設定する – nhập thông tin người nhận.

Có 2 lựa chọn là:
アドレス帳から選ぶ: chọn thông tin người nhận đã lưu sẵn ở sổ địa chỉ. Nếu đã từng gửi và lưu thông tin thì chỉ cần chọn từ sổ là được.
お届け先を入力する: nhập thông tin người nhận. Nếu chưa từng gửi hoặc gửi đến 1 địa chỉ mới thì chọn button này rồi điền các thông tin người nhận vào. Lưu ý phần họ tên vẫn điền fullsize nhé.

Mục 法人名 – tên công ty, 部署名 – tên phòng ban trực thuộc thì mình không cần điền. Hoặc nếu muốn rõ ràng, chi tiết thì điền cũng không sao. Mục お電話番号 – số điện thoại người nhận cũng là optional nhưng mình nghĩ nên điền vào. Bởi lỡ nhân viên giao đồ mà người nhận không có nhà hoặc có vấn đề gì đó thì họ còn có thể gọi điện trao đổi luôn.

Nếu đây là địa chỉ mình hay gửi đồ đến thì ấn dấu ☑️ vào 入力した情報をアドレス帳へ登録する – lưu thông tin đã nhập vào sổ địa chỉ. Xong xuôi thì mình chọn 決定する để quay lại màn trước đó.

Khi quay lại màn hình trước đó thì mình cần ấn vào 荷物の内容を設定する – nhập thông tin gói hàng

Mình sẽ cần nhập 荷物の個数 – số lượng gói hàng mình muốn gửi và 品名 – đồ mình gửi đi là gì. Ví dụ お菓子 – bánh kẹo hay 衣類品 – quần áo…Ở đây vẫn cần nhập fullsize nếu ký tự là romaji, katakana nha. Còn nếu là Hán tự thì viết như bình thường. Lưu ý, càng gửi nhiều thùng hàng đến cùng 1 địa chỉ thì mỗi thùng sẽ được giảm 100y. Xong xuôi thì mình chọn 決定する để quay lại màn trước đó.

Bước 7: 集荷・配送に関するオプションを設定する
Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Ở bước này, mình cần cài đặt các thông tin khác liên quan đến việc gửi và giao hàng. Với mục お届け予定・完了eメール設定 – cài đặt email để nhận thông báo liên quan đến đồ mình đã gửi, mình sẽ ☑️ vào mục tương ứng, nếu:

お届け先へ到着予定日時をお知らせする: muốn được thông báo liên quan đến thời gian gói hàng sẽ được giao đến người nhận
荷物のお届け完了のお知らせを受け取る: muốn nhận thông báo về việc đã hoàn thành gửi hàng. Mình thì chỉ muốn nhận thông báo này nên mình sẽ tích vào ô này.

Bên cạnh là mục 集荷時のご要望、お支払い方法のご要望 – mong muốn về thời gian nhân viên đến lấy hàng, cách thanh toán. Chẳng hạn, ở bước 5, chọn thời gian nhân viên đến lấy là 8-13h thì ở đây mình có thể ghi cụ thể ra, ví dụ:
9時に集荷お願いします。- vui lòng đến lấy hàng lúc 9h….Nhưng lưu ý, có lúc nhân viên không thể đến đúng thời gian này được nha.

Mail thông báo từ Yamato

Sau khi đã điền hoàn tất các thông tin, thì mình sẽ ấn vào この内容で集荷を申し込む – đăng ký hẹn nhân viên đến lấy hàng theo thông tin đã nhập. Hãy chắc chắn là mọi thông tin mình điền chính xác (nhất là thông tin người gửi, người nhận) rồi mới ấn button này nhé. Bởi ấn vào button này là sẽ hoàn tất việc đăng ký luôn, sẽ không có chỉnh sửa hay quay lại được nữa.

Không thể thực hiện việc chỉnh sửa thông tin hay hủy đăng ký này qua web hay app, mà cần liên hệ trực tiếp với bên Yamato. Nghĩa là mình cần gọi điện cho họ để nhờ họ sửa thông tin hoặc hủy việc hẹn nhân viên đến nhà nhé. Số điện thoại liên hệ đây nha.

Sẽ có 1 email từ Yamato được gửi đến để thông báo về việc đã hoàn tất tiếp nhận việc mình đăng ký hẹn nhân viên đến lấy đồ. Email đó như sau (mình chỉ chụp đoạn quan trọng thôi nha):

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Email này họ sẽ xác nhận lại thông tin ngày giờ và số lượng gói đồ mình đã đăng ký.

Và do ở bước 7, mình đã ☑️ vào 荷物のお届け完了のお知らせを受け取る nên sau khi họ gửi hàng thành công cho người nhận thì sẽ có 1 email thông báo gửi đến mình như sau:

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Email thông báo đã hoàn tất gửi hàng cho người nhận vào ngày giờ nào. Bên dưới là 伝票番号 – mã gửi đồ của mình. Khi nhận được email này nghĩa là việc gửi đồ của họ đã hoàn thành rồi nha.

Cách sử dụng thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Vào ngày, giờ mà mình đã hẹn, nhân viên Yamato sẽ đến nhà lấy đồ mình gửi. Và đây chính là lúc mình sử dụng thẻ thành viên để được giảm phí vận chuyển. (Xin lỗi cả nhà vì hình ảnh không được rõ nét nhé)

Khi nhân viên Yamato đến nhà lấy đồ

Đầu tiên, họ sẽ đo tổng chiều dài+rộng+cao của thùng hàng mình gửi. Có các kích thước 60cm, 80cm,100cm,…200cm. Mình thấy họ thường làm tròn lên thôi. Ví dụ thùng size 65cm họ cho lên 80cm 😔 Nhưng cũng có lần mình gửi quá size 1 chút (68cm) thì họ giảm xuống cho thành 60cm 😁

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato
Đo kích thước thùng hàng

Đo kích thước xong, họ sẽ thông báo số tiền cần thanh toán cho mình và hỏi mình thanh toán bằng hình thức nào. Vì mình dùng thẻ thành viên của Yamato nền cần nói với họ. Do thẻ của mình hết tiền nên mình sẽ phải nạp thêm vào. Trong hình là mình đang đưa họ số tiền mình sẽ nạp vào. Nhưng mình chỉ nạp 5sen thôi 😅

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato
Nạp tiền vào thẻ

Nhân viên sẽ đưa ra 1 cái máy quét, cả khi nạp tiền hay khi thanh toán thì mình đều phải chạm vào chiếc máy này. Vì là ネコnên khi quét nó sẽ kêu ニャンニャン 😅

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato
Chạm thẻ vào máy
Hóa đơn sử dụng thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato

Xong xuôi đâu đấy thì họ sẽ đưa mình hóa đơn. Đầu tiên là hóa đơn nạp tiền vào thẻ sẽ như hình bên dưới.

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato
Hóa đơn nạp tiền vào thẻ Kuroneko members card

Hóa đơn thanh toán phí vận chuyển sẽ như thế này.

Thẻ giảm cước phí vận chuyển của Yamato
Hóa đơn thanh toán phí vận chuyển

Ở đây sẽ ghi số tiền mình thanh toán, cách thức thanh toán, kích thước gói đồ, số tiền mình được giảm….Cụ thể:

合計 (税込): tổng số tiền cần thanh toán (đã bao gồm thuế)
Số lượng + 件: số lượng gói hàng mình gửi
10%対象: số tiền chịu thuế 10%
課税対象外: mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế
クロネコメンバー割支払 – thanh toán có chiết khấu cho thành viên của Yamato
現金支払: thanh toán tiền mặt
ヤマト運輸 (株): chi nhánh Yamato (ở đây chi nhánh có địa chỉ ở 大島3)
野村: tên của nhân viên Yamato đến lấy đồ gửi

内訳: chi tiết hóa đơn
伝票No: số hóa đơn
サイズ: kích thước (ở đây mình có 3 thùng nên họ ghi là 3個, nếu chỉ có 1 thì chỗ này sẽ ghi kích thước, chẳng hạn size 100cm..)
郵便番号: mã bưu điện người nhận
運賃: cước phí vận chuyển
支払内訳: chi tiết thanh toán
現金: tiền mặt
KM割: giá cước sau khi sử dụng thẻ Kuroneko members card
割引: số tiền được giảm giá khi sử dụng thẻ Kuroneko members card

Dưới đây là phiếu gửi đồ nhân viên sẽ gửi lại cho mình. 送り状番号=伝票番号 – mã phiếu gửi đồ. Mình có thể tra cứu hành trình gói hàng bằng mã này nhé.

Chi tiết số tiền được giảm

Chi tiết cách tính số tiền được giảm cả nhà xem ở bài đầu tiên viết về series thẻ này nha. Ở lần gửi này, do gửi nhiều thùng cùng 1 lúc, sử dụng thẻ giảm giá, tạo phiếu gửi điện tử, nên mình đã tiết kiệm được khá nhiều. Cụ thể, mình được giảm 100y cho mỗi thùng hàng + 10% chiết khấu cho Kuroneko member + 60y do tạo phiếu gửi điện tử(デジタル送り状).

Ở đây mình gửi từ Kanto (Tokyo) đến Kanto (Saitama), gửi takkyubin nha. Ví dụ, với thùng hàng size 100cm có giá 1386y khi thanh toán cashless (không tiền mặt). Theo các mức giảm trên thì mình chỉ còn phải trả 1087y thôi 😍
1386-100-(1386*10%)-60=1087,4 yên, làm tròn 1087y 😍

Tổng kết

Thực sự chiếc thẻ thành viên của Yamato này là chiếc thẻ mình thấy cực kỳ cần thiết với những ai buôn bán hàng Nhật đó. Đợt trước mình cũng có bán nhưng hiện tại không có thời gian nên mình không bán nữa. Chiếc thẻ này đã giúp mình tiết kiệm được kha khá 💴. Bài viết này dài quá nhưng mong rằng cả nhà sẽ đọc hết 😁 Và mong rằng bài viết sẽ hữu ích với mọi người. じゃね!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *