Categories
Ngữ pháp không khó Tiếng Nhật

Phân biệt まで và までに

Phân biệt まで và までに tưởng không khó mà khó không tưởng 🙄 2 trợ từ này khác nhau như thế nào? Cách sử dụng ra sao? Cùng tìm hiểu với mình nhé.

Phân biệt まで và までに
Cây イチョウ vàng rực gần nhà mình 😁

まで

Từ cuốn Minna no Nihongo 1 mình đã được dạy về ngữ pháp với trợ từ まで rồi. Cấu trúc:
Danh từ/Động từ thể từ điển + まで
Ý nghĩa: cho đến, đến lúc….
Được dùng làm trợ từ chỉ giới hạn với thời gian, không gian, khoảng cách, số lượng. Thường đi kèm với trợ từ から.

Ví dụ:

午前9時から午後13時まで仕事をします。Tôi làm việc từ 9h sáng đến 13h chiều.(1)
今からお正月まで2ヶ月しか残らないです。Từ giờ đến tết chỉ còn 2 tháng nữa. (2)
ベトナムから日本まで飛行機で6時間かかります。Từ Việt Nam sang Nhật đi máy bay mất 6 tiếng.
子供が寝るまで勉強できません。Tôi không thể học hành gì cho đến lúc bọn trẻ đi ngủ.
日本語能力試験 N1に受かるまで毎日練習問題をしています。Cho đến khi đỗ N1 ngày nào tôi cũng luyện đề.
父と母は結婚式まで会ったことがなかったです。Bố với mẹ tôi đã không gặp nhau cho đến hôm cưới.

Khi dùng まで đi kèm với thời gian thì ý câu nói là có bao gồm cả thời gian của ngày đó, hôm đó, lúc đó. Ví dụ như ở câu (1) và câu (2) thì
(1) khoảng thời gian được nói tới có bao gồm lúc 13h, nghĩa là đồng hồ điểm 13h thì người nói vẫn còn làm việc
(2) khoảng thời gian được nói đến bao gồm cả hiện tại (tháng này), nghĩa là tháng này + tháng sau là 2 tháng

までに

Cấu trúc với までに cũng giống như まで.
Danh từ/Động từ thể từ điển + まで
Ý nghĩa: cho đến trước, trước lúc….
Dùng để chỉ 1 thời gian cụ thể, 1 hạn chót để làm điều gì đó. Nếu đi kèm với 1 khoảng thời gian không cụ thể như (来週, 来年…) thì để chỉ trong cái khoảng thời gian đó, nội trong lúc đó ….

Ví dụ:

9時までに宿題を出してください。Các em hãy nộp bài trước 9h.
来週までにお金を返します。Cho đến trước tuần sau mình sẽ trả lại tiền.
夜8時までにキャンプ場を出なくちゃ!Chúng mình phải rời bãi cắm trại trước 8h tối.

Học tiếng Nhật khi làm thêm ở DAISO (Kỳ 1)

Phân biệt まで và までに

Cả 2 trợ từ này đều được dùng để chỉ thời gian. Vậy chúng khác nhau ở đâu? Làm sao để phân biệt まで và までに? Mình sẽ phân biệt dựa theo động từ đi sau 2 trợ từ này.

Với まで thì theo sau nó sẽ là các động từ thể hiện các động tác hay trạng thái mang tính tiếp diễn. Nghĩa là cho đến cái thời điểm đó thì bạn vẫn làm hành động đó. Ví dụ:

生きるsống滞在するcó mặt, lưu trú
続けるtiếp tục勉強するhọc
やっているđang làm待つchờ đợi
雨が降るmưa rơi開いているđang mở
休むnghỉ ngơi働くlàm việc

Chú ý まで cũng dùng với các động từ thể hiện sự di chuyển như 歩く, 走る. Sẽ không dùng に hay へ thì nghe sẽ tự nhiên hơn rất nhiều. Ví dụ:
遅れそうですので、学校まで走って行きました。Vì có vẻ sắp muộn học nên tớ đã chạy đến trường.
時間が結構あるので、学校までのんびり歩きましょう!Vì vẫn còn dư thời gian nên cứ đi bộ thong thả đến trường thôi!

Với までに thì theo sau nó sẽ là các động từ chỉ sự kết thúc, chấm dứt, hành động được thực hiện ở 1 thời điểm, không mang tính liên tục. Nghĩa là bạn sẽ làm hành động đó trước cái thời điểm đó. Ví dụ:

終わるkết thúc, hoàn thành返事するtrả lời
終えるlàm cho kết thúc 行くđi
出すnộp, đưa ra…来るđến
提出するđưa ra, xuất trình帰るvề
返すtrả lại決めるquyết định

Ngoài ra, còn có thể phân biệt bằng vế sau của câu nữa. Chẳng hạn まで thì sẽ thường đi kèm với 毎日, ~ている, ~ていた, ~ない, ~なかった… Còn までに thì đi với ~ておく, 終わらせる, 済ませる, 〜なければならない

Bài tập

Để nắm chắc kiến thức hơn, các bạn thử làm 1 vài câu dưới đây nhé. Đáp án mình sẽ để ở dưới mục Tổng kết nha.

1) 明日ーー宿題を出すのは全然無理ですよ!
2) 30歳ーー結婚すると決めました。
3) 来年ーー日本語を勉強する。
4) 私は27歳ーー海外を旅行したことがない。
5) クリスマスーープレゼントを買わなければなりません。
6) 君に話したいことがあるので、家に帰るーー待ちます。
7) 両親が賛成するーー毎日説得する。
8) 5月3日ーー閉店されます。
9) 沖縄に来月ーーいるつもりだ。
10) あす8時ーー来てください。

Tổng kết phân biệt まで và までに

Nếu không luyện tập thường xuyên, không sử dụng thường xuyên thì để có thể sử dụng chính xác trợ từ nào trong ngữ cảnh nào là khá khó. Như bản thân mình cũng sử dụng lộn tùng phèo thường xuyên 🤪 Khi viết thì có thể ít nhầm hơn vì mình có thời gian suy nghĩ, chỉnh sửa. Nhờ viết bài này mà mình cũng nắm chắc cách sử dụng hơn. Mong rằng bài viết này cũng sẽ hữu ích với các bạn. Còn dưới đây là đáp án cho bài tập bên trên nha.

Đáp án:
までに: câu 1, 2, 4, 5, 10
まで: câu 3, 6, 7, 8, 9


Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *